1. Nguyên lý phát sinh LASER:
Theo những khái niệm cơ bản của vật lý lượng tử, khi ta chiếu một chùm ánh sáng vào một môi trường vật chất (thuật ngữ vật lý học gọi là hệ vật lý tượng tử) thì chùm ánh sáng sẽ yếu dần đi do bị hấp thu bởi môi trường vật chất. Bản chất quá trình bị hấp thu ấy là các hạt ánh sáng (photon) đã truyền năng lượng kích hoạt các phân tử vật chất “nhảy” từ trạng thái ổn định A lên một trạng thái B với mức năng lượng cao hơn. Vì B là một trạng thái không ổn định, nên sau một thời gian nhất định, các phân tử đang ở mức B lại “nhảy” về mức A và trong lúc “nhảy về” đó nó cũng phát ra một photon mang năng lượng bằng năng lượng nó đã hấp thu, theo kiểu “vay gì trả nấy”. Đó là hiện tượng bức xạ. Tuy nhiên các hạt photon bức xạ này không nhiều, vì nó tỉ lệ với số phân tử có ở mức B, mà số phân tử ở trang thái B bao giờ cũng ít hơn số phân tử ở trạng thái ổn định A. Các photon bức xạ này phát ra theo mọi hướng một cách tự do nên còn gọi nó là bức xạ tự do.
Khi ta làm cho các photon tương tác bởi các phân tử ở mức cao B, bắt nó trở về A sớm hơn và phát sinh ra photon, các photon có đồng mức năng lượng và đúng bằng mức năng lượng các photon của nguồn chiếu đã truyền cho nó thì đó là bức xạ kích hoạt.
Khi tạo ra bức xạ kích hoạt ở mức độ cao cho các photon bức xạ phát ra liên tục ở mức cao nhất, rồi được chọn lọc và khuyếch đại để chúng phát về cùng một hướng với những tính chất giống nhau ta sẽ thu được chùm sáng laser. Như vậy nguyên lý của máy phát laser chính là làm sao cho nguồn sáng chiếu vào môi trường hoạt chất laser không bị yếu đi để có thể kích hoạt liên tục các phần tử vật chất cho số phân tử ở mức B luôn nhiều hơn ở mức A, như vậy số photon bức xạ sẽ được phát sinh nhiều đến mức tối đa. Khi đó, bằng các thiết bị đặc biệt, nguồn sáng bức xạ này sẽ được chọn lọc và khuyếnh đại để phát ra một chùm ánh sáng đơn sắc, gồm những tia sáng có cùng hướng, có bước sóng gần tương đương và có độ tập trung cao. Đó chính là laser.
2. Cấu tạo máy phát laser, bao gồm các bộ phận chính:
- Hoạt chất laser: Là môi trường chứa các hoạt chất có khả năng phát ra bức xạ laser khi được kích hoạt bằng một nguồn năng lượng.
- Nguồn nuôi: Là nguồn năng lượng để duy trì hoạt động của môi trường hoạt chất laser, giữ cho hoạt chất luôn luôn ở trạng thái có số phần tử ởø mức B nhiều hơn ở mức A.
- Buồng cộng hưởng: Bao gồm 1 gương phản xạ toàn phần và 1 gương bán mờ
(độ phản xạ từ 70% đến 99%)
Buồng cộng hưởng cho phép nguồn sáng kích thích chất nhiều lần và chùm tia sáng bức xạ sẽ được khuyếch đại và chọn lọc qua gương phản xạ toàn phần và gương mờ cho đến khi ổn định để phát ra chùm sáng laser.
3. Phân loại laser:
Tùy theo loại hoạt chất laser ta sẽ thu được các tia laser với tên gọi khác nhau:
- Laser rắn có môi trường hoạt chất ở thể rắn. Có hàng trăm loại như Laser Ruby, Laser YAG, Laser bán dẫn, Laser thủy tinh, vv…….
- Laser lỏng có môi trường hoạt chất ở thể lỏng. Có 50 loại khác nhau. Các hoạt chất thể lỏng có màu sẽ cho ta laser màu, là những laser rất thông dụng hiện nay.
- Laser khí có môi trường hoạt chất ở thể khí . Cũng có hơn trăm loại khí được dùng làm hoạt chất laser như laser CO2 , laser heli-Neon, laser Argon, vv ….
Người ta còn phân loại theo tính chất như: laser nóng như laser CO2, Argon) và laser lạnh (như Laser He-Ne, Laser hồng ngoại).
4. Các tính chất của tia Laser :
- Độ đơn sắc cao
Laser là chùm ánh sáng mà các tia sáng của nó có mức chênh lệch bước sóng nhỏ nhất, so với các chùm sáng đơn sắc khác. Sự chênh lệch bước sóng này còn gọi là phổ ánh sáng của chùm ánh sáng.
Và dĩ nhiên là phổ càng hẹp thì độ đơn sắc của chùm sáng càng cao. Trước khi có laser các nhà vật lý đã tạo được các chùm ánh sáng đơn sắc có chênh lệch bước sóng từ 1Ao đến 10nm, nhưng để sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Trong khi đó mức chênh lệch bước sóng của chùm ánh sáng laser có thể tới 0,1 Ao.
Tính chất này rất quan trọng vì hiệu quả tác dụng của laser khi tương tác với vật chất, với các tổ chức sinh học phụ thuộc vào độ đơn sắc này.
- Độ định hướng cao
Khác với các nguồn sáng khác, các tia sáng Laser được chọn lọc chỉ phát ra những tia vuông góc với gương, nên hầu như song song với nhau (hay nói theo ngôn ngữ vật lý là góc mở giữa các tia là rất nhỏ). Nhờ vậy, laser có độ định hướng lý tưởng, có thể chiếu đi rất xa, đến mức người ta có thể dùng laser để đo những khoảng cách trong vũ trụ.
- Mật độ phổ (độ chói) rất cao
Độ chói của nguồn sáng được tính bằng cách chia công suất của chùm sáng cho độ rộng của phổ.
Vì độ rộng của phổ Laser rất nhỏ nên laser có độ tập trung các tia sáng rất cao, hay nói cách khác là độ chói rất cao so với các nguồi sáng khác.
Ví dụ: laser có công suất thấp là laser He-Ne cũng có độ chói gấp hàng vạn lần độ chói của ánh sáng mặt trời. Những laser có công suất lớn có độ chói cao gấp hàng triệu lần mặt trời.
- Công suất của laser
Tùy loại laser mà có nguồi sáng công suất khác nhau. Có những loại laser công suất mạnh tương đương công suất 1 vạn nhà máy điện 1 triệu KW. Nhựng nguồn laser công suất mạnh có thể sử dụng trong công nghiệp nạêng như khoan cắt vật liệu, hay chế tạo các loại vũ khí, khí tài quân sự.
Các loại laser sử dụng trong y học là những laser có công suất thấp như laser He – Ne công suất chỉ khoảng từ 2MW đến 10MW.
5. Những công dụng của laser:
Ngày nay, người ta đã chế tạo ra được gần 500 loại laser khác nhau, ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực:
- Đo đạc những khoảng cách cực lớn, như trong nghành thiên văn (đo khoảng cach từ trái đất đến các hành tinh và khoảng cách giữa các hành tinh trong vũ trụ).
- Thiết lập dẫn đường như các loại bom, tên lửa được dẫn đường bằng laser.
- Thông tin liên lạc
- Công nghiệp nặng: hàn cắt kim loại
- Công nghiệp chế tạo vũ khí.
- Cải tạo giống
- Trong y học (chuẩn đoán và điều trị bệnh, săn sóc thẩm mỹ)
II. ỨNG DỤNG CỦA LASER TRONG Y HỌC
Khi chiếu tia sáng laser vào một hệ sinh vật như cơ thể con người, sẽ có những hiệu ứng sinh học xảy ra trong cơ thể. Những hiệu ứng sinh học này là cơ sở để sử dụng laser trong y học phục vụ con người.
Khi sử dụng laser để điều trị thì yếu tố quyết định hiệu quả là liều chiếu, bao gồm các tham số:
- Công suất
- Độ hội tụ (mật độ công suất )
- Thời gian chiếu
- Số lần chiếu
- Khoảng cach giữa các lần chiếu
Bên cạnh đó đặc điểm của tổ chức cơ thể nơi chiếu cũng là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên kết quả tốt trong điều trị.
Các ứng dụng cơ bản của laser trong y học:
1. Trong chuẩn đoán, có nhiều thiết bị chuẩn đoán sử dụng laser như :
- Máy Dopler Laser thăm dò, đo dòng máu trong cơ thể.
- Máy chụp cắt lớp laser.
- Các máy dò tìm, đo đạc, dẫn đường trong chuẩn đoán.
2. Trong điều trị:
Ứng dụng của laser trong điều trị rất phong phú:
- Da liễu: tẩy xóa các u, mụn, các đốm sắc tố như nốt ruồi tàn nhang, các bớt bẩm sinh vv…
- Nhãn khoa: rất nhiều ứng dụng như điều trị hàn gắn các tổn thương võng mạc, điều trị các tổn thương giác mạc, trong các phẩu thuật sửa chữa các tật khúc xạ của mắt và phẩu thuật điều trị các bệnh lý khác của mắt.
- Hệ thống tiêu hóa: tán sỏi ống mật chủ, trong các thủ thuật ngoại khoa điều trị các khối u đựng tiêu hóa, trong tạo hình thực quản, trong việc hàn gắn các tổn thương mạch máu nội tạng như trong các trường hợp ung thư, viêm loét đường tiêu hóa, v..v...
- Sản phụ khoa: điều trị các tổn thương bệnh lý cổ tử cung để tránh nguy cơ ung thư hóa.
- Tai – Mũi – Họng: điều trị các tổn thương của dây thanh êm, các bệnh lý và tổn thương vùng họng hầu.
- Thần kinh: điều trị các tổn thương dạng u do hệ thống thần kinh.
- Hô hấp: điều trị các khối u phổi, các tổn thương bệnh ly không phải do u, và hàn gắn cả các tổn thương khí quản do đặt ống nội khí quản khi gây mê hay do thủ thuật mở khí quản cấp cứu.
- Tim mạch: phá hủy các mảng xơ vữa ở thành động mạch.
A. Dao mổ laser:
Người ta sử dụng các laser nhiệt để phẫu thuật như một dao mổ bằng tia sáng laser. Điển hình là dao mổ bằng laser CO2. Khi chiếu tia laser, tổ chức cơ thể nơi tia đi qua sẽ bay hơi rất nhanh tạo nên một đường cắt sắt như dao. Do tác dụng của nhiệt, hai bên đường cắt sẽ sẽ hình thành cột hàng rào sinh học bảo vệ vết mổ nên vết mổ rất vô trùng và không bị chảy máu. Vì chùm tia laser CO2 không nhìn thấy nên trong máy phát laser phải gắn thêm laser He –Ne công suất 1-2 mw phát tia màu đỏ dẫn đường.
Những ưu điểm của dao mổ laser:
Độ vô khuẩn cao vì laser tạo nhiệt độ cao tại đường rạch và không có sự tiếp xúc giữa dụng cụ và cơ thể.
Laser CO2 có khả năng vùa rạch đường mổ vửa cầm máu.
Tạo ra hàng rào sinh học bảo vệ chung quanh đường rạch.
Ít gây tổn thương cho các tổ chức lân cận vết mổ.
- Thời gian mổ ngắn hơn.
- Săn sóc hậu phẩu thuận lợi hơn.
- Aùp dụng thuận lợi trong những trường hợp madao mổ thường ít hiệu quả.
Đặc biệt, dao mổ laser được sử dụng để phẩu thuật những bộ phận ở sâu trong cơ thể mà không làm tổn thương những phần cơ thể nó đi qua. Nó chỉ tác dụng chọn lọc trên phần mô tổ chức định sẵn. Như là phẩu thuật các tổn thương, các khối u sọ não, tủy sống, phẩu thuật mắt vv….
B. Laser là phương tiện điều trị ít xâm lấn:
Khi chiếu laser vào tổ chứa cơ thể ở một nhiệt độ nhất định, laser sẽ làm đông protein của tổ chức. Hiệu ứng này được áp dụng để can thiệp điều trị ít xâm lấn các tổn thương của cơ thể kể cả can thiệp sâu vào bên trong cơ thể.
Do mỗi loại laser có độ hội tụ khác nhau và mỗi loại tổ chứa mô cơ thể có khả năng hấp thu khác nhau nên người ta dựa vào đó để tính toán liều chiếu và cách chiếu sao cho laser chỉ tác dụng chọn lọc tại một nơi theo ý đồ sử dụng.
Khả năng này được ứng dụng trong nhiều chuyên khoa y học như Mắt, Tai - Mũi - Họng, phẫu thuật thần kinh sọ não, phẫu thuật phá hủy các khối u trong cơ thể. Kể cả tổn thương bên ngoài cơ thể như u máu, việc sử dụng laser để phá hủy khối u là phương pháp điều trị tối ưu.
C. Tác dụng kích thích sinh học:
Có rất nhiều loại laser công suất thấp được sử dụng để khai thác khả năng kích thích các quá trình sinh học.
Nhiều công trình nghiên cứu cũng như thực tế ứng dụng lâm sàng cho thấy hiệu ứng kích thích sinh học khi chiếu laser có rất nhiều ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong công việc phòng bệnh và chữa bệnh, duy trì sức khỏe con người.
° Chiếu điều trị vết thương:
+ Sát trùng vết thương
+ Tiêu hủy các tế bào mô chết
+ Tăng cường chống viêm, giảm đau
+ Tăng sinh các mô lành
+ Kích thích tổ chức hạt ở vết thương phát triển nhanh
+ Thúc đẩy nhanh quá trình lành sẹo và hồi phục chức năng
° Chiếu kích thích tổ chức lành:
+ Để hồi phục và tăng cường sức khỏe
+ Để duy trì và tăng cường hoạt động sinh lý bình thường của các cơ quan trong cơ thể
+ Điều chỉnh các rối loạn và tăng cường hoạt động của hệ tim mạch
+ Duy trì chức năng bình thường của các hoạt động tâm thần kinh
+ Châm cứu bằng laser
+ Tăng lưu lượng máu đến những vùng được chiếu
III. LASER TRONG THẨM MỸ
Cũng trên cơ sở những hiệu ứng sinh học của laser và những ứng dụng của laser trong y học, chúng ta nhấn mạnh thêm những ứng dụng của laser trong thẩm mỹ.
Trong thẩm mỹ sử dụng laser theo 2 hướng: Giải phẫu thẩm mỹ và săn sóc thẩm mỹ (Nội khoa thẩm mỹ). Được sử dụng phổ biến và hiệu quả cao như LASER CO2, ND- YAG, Erbium,Q-Nd, Fraxel, V-beam, Ruby, laser kết hợp CO2 – erbium/YAG, vv…
1. Trong giải phẩu thẩm mỹ: thường sử dụng laser nhiệt như một con dao mổ, phổ biến nhất là laser CO2, laser Argon và laser YAG.
- Trong giải phẩu dùng laser để cắt như một con dao mổ với sự dẫn đường của laser He – Ne có rất nhiều ưu điểm như đã nói ở phần trên.
- Điều trị sẹo mụn trứng cá
- Điều trị các u máu
- Điều trị các u sắc tố
- Đốt, tẩy các nốt ruồi xấu
- Đốt mụn thịt
- Tẩy tàn nhang
- Tẩy vết nám
- Bớt bẩm sinh
- Lột da mặt ở các mức độ khác nhau
- Tẩy lông
- Điều trị sẹo lồi, sẹo phì đại
- Các vết tham sắc tố sau phẩu thuật
2. Trong săn sóc thẩm mỹ:
Như đã nói ở phần trên, những ứng dụng của laser trong săn sóc thẩm mỹ cũng dựa trên những hiệu ứng sinh học mà chủ yếu là hiệu ứng kích thích sinh học của laser khi chiếu vào tổ chức mô cơ thể người.
Laser sử dụng trong săn sóc thẩm mỹ chủ yếu là laser lạnh, công suất thấp.
Đặc biệt, laser được sử dụng ngày càng phổ biến trong các kỹ thuật chăm sóc da trong quá trình trẻ hóa da (Rejuvenation).
Các kỹ thuật trẻ hóa da thuộc 3 nhóm theo cơ thể khác nhau là:
- Cơ học (các dụng cụ mài da)
- Hóa học (dùng các loại hóa chất)
- Nhiệt (dùng các loại ánh sáng có năng lượng cao như laser)
Hay còn gọi là phương pháp chăm sóc thẩm mỹ da bằng ánh sáng đang rất được tin dùng và ngày càng phổ biến trên thế giới.
Tất nhiên như đã nói ở trên, việc sử dụng laser đòi hỏi phải nắm vững kỹ thuật và thành thạo để có chỉ định chính xác về liều chiếu, nơi chiếu và phương pháp chiếu, nhằm đạt hiệu quả cao nhất với sự an toàn tuyệt đối.
Có nhiều loại laser được dử dụng và chúng có những đặc tính khác nhau (bước sóng, công suất, mật độ công suất… ) vì vậy , mỗi loại laser sử dụng cho những phần da khác nhau (tác dụng chọn lọc) với liều chiếu khác nhau. Ngoài các công dụng như đã nói ở phần ứng dụng trong giải phẩu thẩm mỹ, laser còn dùng để săn sóc da thuần túy với các kỹ thuật:
- Tẩy tế bào chết trên da
- Chiếu để kích thích các tế bào da phát triển và thay mới
- Kích thích tăng cường tuần hoàn dưới da để tăng nuôi dưỡng da và làm hồng hào da
- Kích thíc tăng sinh, tái tạo collagene và mô đệm để da căng đầy và mềm mại
- Làm tăng độ đàn hồi của da để xóa các vết nhăn
- Chống lão hóa da
- Giữ gìn sắc diện tươi trẻ cho da
- Làm tan mỡ ở những vùng ứ đọng mỡ khơng mong muốn
- Làm săn chắc những bộ phận bị nhão, xệ
- Hồi phục và duy trì vóc dáng trẻ trung của cơ thể
Cần lưu ý: Laser có nhiều ứng dụng hiệu qua trong y học nói chung và thẩm mỹ nói riêng, nhưng việc sử dụng laser trong thực tế đòi hỏi sự hiểu biết đầy đủ và tuân thủ nghiêm ngặt các qui định về chế độ an toàn cho cả bac sĩ và bệnh nhân.
Ngày nay, ở các nước tiên tiến người ta đã chế tạo ra nhiều máy phát nhiều loại laser khác nhau dùng trong thẩm mỹ.Các máy laser hiện đại đều được chương trình (computerized) nên rất tiện lợi cho việc sử dụng.
Ở Việt Nam, từ hàng chục năm qua, laser đã được ứng dụng trong y học nói chung và trong giải phẫu thẩm mỹ cũng như săn sóc thẩm mỹ nói riêng, những người hành nghề trong lĩnh vực thẩm mỹ cũng đã luôn cập nhật những tiến bộ của thế giới và tiếp thu nhanh chóng công nghệ mới để sử dụng có hiệu quả trong thực tế. Tuy nhiên, laser là công nghệ tiên tiến nên giá thành các thiết bị laser còn cao và đó cũng là một rào cản cho việc ứng dụng laser phục vụ con người.
Dù vậy, nhiều loại máy laser thẩm mỹ tiên tiến đã có mặt tại việt nam để phục vụ kịp thời nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam. Hy vọng cùng với sự hội nhập của đất nước và sự phát triển nhanh chong của nền kinh tế toàn cầu, người Việt Nam chúng ta sẽ nhanh chóng được được hưởng kịp thời những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong cuộc sống nói chung cũng như trong lĩnh vực chăm sóc sắc đẹp nói riêng.